Đối với hệ thống lạnh nói riêng và các hệ thống máy móc nói chung, sự cố xảy ra tại một bộ phận không chỉ gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, mà thậm chí có thể làm cả hệ thống bị đình trệ.
Để hạn chế những tình trạng xấu có thể xảy ra, ngoài việc đầu tư ban đầu cho hệ thống máy móc, việc thi công lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng thường xuyên, người vận hành hệ thống cũng cần có những hiểu biết để xử lý những sự cố thông thường để tránh tình trạng hệ thống máy hư hại và dẫn đến tình huống không mong muốn khác.
Một trong những sự cố thường gặp nhất ở hệ thống lạnh là áp suất nén bất thường. Sự cố này chủ yếu bao gồm hai dạng áp suất nén cao quá mức bình thường và áp suất nén thấp quá mức bình thường. Trong đó, áp suất nén quá cao là trường hợp phổ biến hơn cả. Ở bài viết dưới đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về biện pháp xử lý các sự cố áp suất nén quá cao.
Các triệu chứng – nguyên nhân và cách khắc phục
Các nguyên nhân và triệu chứng của áp suất nén cao thường xuất phát từ dàn ngưng do áp suất của dàn ngưng gây ảnh hưởng đến áp suất trên clắppê và áp suất của clắppê nén lại có tác động trực tiếp đến áp suất đầu đẩy của máy nén.
Các hệ thống lạnh khi mới được lắp ráp thường sẽ chạy với áp suất nén thấp hơn so với những hệ thống đã được sử dụng trong thời gian dài. Trong khi đó, độ kín của máy nén giảm khiến lưu lượng khối lượng môi chất lên hệ thống giảm, nhiệt lượng bay hơi và nhiệt lượng ngưng tụ đều giảm nhưng áp suất nén lại tăng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do bề mặt giàn ngưng bám bẩn và đọng dầu trong ống khiến hệ số truyền nhiệt giảm.
Một số triệu chứng và cách khắc phục:
Triệu chứng | Nguyên nhân | Khắc phục |
Nước giải nhiệt giàn ngưng bay hơi nhiều | Thiếu nước dàn ngưng do bơm hay máng xối bị nghẹt nhiều | Bổ sung nước, vệ sinh hệ thống |
Quạt trong hệ thống ngưng hỗn hợp hoạt động không bình thường | Kiểm tra, khắc phục | |
Ngẹt đường cân bằng áp suất, gas đầy bình chứa (bình chứa nhó) | Kiểm tra, khắc phục | |
Nắp máy quá nóng | Thiếu nước giải nhiệt mát nénÁo nước đóng cặn dày | Bổ sung nước, vệ sinh |
Kim áp kế rung | Khí tạp có trong hệ thống | Xả khí |
Bề mặt dàn ngưng quá bẩn (bên ngoài bẩn và bên trong đọng dầu) | Xả dầu, vệ sinh | |
Dịch bầu chứa nóng | Thiếu diện tích truyền nhiệt | Sửa chữa |
Áp suất nén tăng cao nhưng chưa đến mức thiết bị bảo vệ hoạt động cũng có thể gây nên những ảnh hưởng nghiêm trọng khác như:
- Khi áp suất nén quá cao, rơle áp suất cao hoạt động và làm máy ngừng.
- Năng suất lạnh giảm do năng suất lạnh riêng giảm
- Điện năng tiêu hao nhiều hơn do công ép nén riêng tăng và làm chi phí vận hành hệ thống tăng.
- Cường độ mài mòn tăng làm giảm tuổi thọ của máy và của hệ thống
- Làm tăng xác suất xảy ra sự cố khiến hoạt động của máy không ổn định và độ tin cậy giảm.
Áp suất nén cao quá mức bình thường chỉ có hại cho toàn hệ thống và gây nguy cơ mất an toàn cao cho người vận hành và sử dụng thiết bị. Để giảm thiểu sự cố như vậy có thể xảy ra, hệ thống lạnh nên được bảo vệ nhiều tầng từ rơle áp suất nước (WP), rơle áp suất cao (HP), rơle bảo vệ quá dòng của môtơ máy nensn (Thr), rơle bảo vệ nhiệt độ gas nén quá cao và cuối cùng là van an toàn cao áp.
Trên thực tế, có một số trường hợp dàn ngưng hoạt động không hiệu quả nhưng lại không phải nguyên nhân khiến cho áp suất nén tăng cao. Các trường hợp này do máy nén lạnh giảm công suất và một nguyên nhân khác đến từ clăppê bị hở, bạc hơi hở hoặc áp suất hút giảm.
Lưu ý khi xử lý sự cố
Để giải quyết được chính xác và tận gốc sự cố áp suất máy nén quá cao cần xem xét đầy đủ các dấu hiệu và tác động để nhận định được nguyên nhân gốc rễ của vấn đề. Không nên chỉ nhìn nhận qua một vài dấu hiệu đã vội vàng kết luận và đưa ra phương án xử lý không chính xác.
Khi đã biết chính xác nguyên nhân, nhanh chóng tìm biện pháp xử lý và thao tác nhanh gọn nhất có thể. Việc xử lý sự cố chậm có thể khiến tình trạng sự cố trở nên nghiêm trọng hơn và bắt đầu ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong hệ thống.
Trong trường hợp chưa thể khắc phục, nên khống chế áp suất hút và chấp nhận giảm năng suất làm lạnh để bảo vệ máy nén và môtơ điện.
Ngoài những biện pháp xử lý căn bản trên, nếu áp suất nén vẫn ở mức cao thì thiết bị đang gặp phải những trục trặc khác, bạn nên kiểm tra toàn diện hơn để tìm ra nguyên nhân.
Kho lạnh ngày càng trở nên rất cần thiết trong sản xuất cũng như trong đời sống của con người. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động thì kho lạnh không thể tránh khỏi các vấn đề sự cố của hệ thống lạnh. Một trong các nguyên nhân gây ra sự trì trệ, hiệu năng sử dụng của máy kém đó là.
Sự cố áp suất nén bất thường
Sự cố áp suất nén thường gặp ở hai dạng, áp suất nén cao quá mức bình thường và thấp quá mức bình thường. Trong đó áp suất nén quá cao thường gặp hơn so với áp suất nén quá thấp.
Sự cố áp suất nén quá cao
Áp suất đầu đẩy của máy nén phụ thuộc vào áp suất trên của clắpê nén, mà áp suất trên clắpê nén được quyết định bởi áp suất của dàn ngưng. Vì vậy các nguyên nhân và triệu chứng của áp suất nén cao suất phát từ dàn ngưng.
Khi sự cố áp suất nén quá cao sẽ có những triệu chứng như kim áp kế dung, nguyên nhân là do trong hệ thống có các khí tạp, bề mặt dàn ngưng quá bẩn ( bẩn ngoài và dầu đọng trong) . Biện pháp khắc phục có thể xả khí nếu trong hệ thống có khí tạp, và xả dầu và vệ sinh dàn ngưng nếu dàn quá bẩn.
Áp suất nén quá cao thì lúc này dịch về bầu chứa nóng, nguyên nhân là thiếu diện tích truyền nhiệt. Biện pháp khắc phục sửa chữa thay bầu chứa có diện tích lớn hơn.
Khi áp suất ngưng tăng làm áp suất nén tăng, nhưng chưa đến mức thiết bị bảo vệ hoạt động thì sẽ dẫn tới các hậu quả chính như áp suất nén quá cao role áp suất cao hoạt động máy ngừng, tuổi thọ của máy giảm do cường độ mài mòn tăng , tiêu hao điện năng do công ép nén riêng tăng, chi phí tăng…
Sự cố áp suất nén thấp hơn bình thường
Áp suất nén phụ thuộc vào dàn ngưng, mà áp suất ngưng lại phụ thuộc vào môi trường giải nhiệt. Vì vậy, khi môi trường giải nhiệt dàn ngưng quá dư thì áp suất nén cũng giảm nhưng không phải sự cố, không gây nguy hiểm và không cần hệ thống bảo vệ.
Áp suất nén thấp hơn bình thường phụ thuôc vào hai yếu tố đó là hoạt động của dàn ngưng và hoạt động của máy nén. Trong đó yếu tố giàn ngưng không được gọi là sự cố, mà chỉ yếu tố máy nén được gọi là sự cố. Sự cố này không dẫn tới dừng máy, nhưng có thể dẫn tới giảm năng suất lạnh, thời gian hạ nhiệt độ trong kho kéo dài.